Thép Thép Cáp
Thời gian làm việc của chúng tôi và người khác
Examples like bánh răng hộp số, chốt piston, …
be mat chi tiết been thấm one lớp cacbon much mỏng (thường from 0.2-1.2mm) and will have độ cứng cao.
Lõi Phần mềm làm như thế nào
Điểm số của bạn
Thành phần cứng và tối ưu (0,1-0,3%)
Các phần mềm trong phần mềm và phần mềm của phần mềm.
Giàn kim và tổng hợp kim Thông thường, thiết bị, thiết bị, thiết bị, máy tính, máy tính, máy tính
và máy tính.
Trọng điểm
Sau khi thấm cacbon, tôi và ram cao, cơ tính của thép đạt:
Độ cứng bề mặt: 59-63 HRC
Độ cứng lõi: 30-42HRC
Độ dai va đập: ak = 700-1200kJ/m2
Độ bền kéo: σb = 600-1200 Mpa
Thép hợp kim sau khi tôi có cơ tính cao hơn thép cacbon.
Các nhóm thép thấm cacbon phổ biến
Nhóm thép cacbon
Gồm C10, C15, C20, C20, C25, CT38.
Dùng để chế tạo các chi tiết nhỏ (hoặc mỏng), có hình dạng đơn giản, không yêu cầu độ bền cao.
Nhiệt độ thấm ≤ 900 độ c để tránh hạt quá lớn.
Cơ tính của nhóm thép này sau khi thấm cacbon, tôi và ram thấp:
Độ cứng bề mặt ≥ 60 HRC
Độ dẻo: 15-20%
Độ bền kéo:500-600 Mpa
Độ bền chảy:300-400 Mpa
Nhóm thém crom
Gồm các mác 15Cr, 20Cr, 15CrV.
Chế tạo các chi tiết có đường kính từ 20-30 mm (nếu nhỏ hơn 20 mm thì có thể dùng nhóm thép …), chịu tải trung bình như trục cam, trục giữa xe đạp, trục pêđan.
Cơ tính của nhóm thép này sau khi thấm cacbon, tôi và ram thấp:
Độ cứng bề mặt ≥ 60 HRC
Độ dẻo: 10-12%
Độ bền kéo: 700-800 Mpa
Độ bền chảy: 500-600 Mpa
Nhóm thép crom – niken
Gồm các mác 20CrNi, 12CrNi3A, 12Cr2Ni4A, 18Cr2Ni4WA, 18Cr2Ni4MoA.
Hai mác cuối 18Cr2Ni4WA, 18Cr2Ni4MoA là thép hợp kim trung bình, được dùng cho các chi tiết đặc biệt quan trọng (bánh răng, trục động cơ máy bay, tàu biển).
Nếu tôi và ram thấp thì dùng để làm các chi tiết chịu tải trọng cao. Đem tôi và ram cao để làm các chi tiết chịu va đập.
Cơ tính sau khi thấm cacbon, tôi và ram thấp:
Độ cứng bề mặt ≥ 60 HRC
Độ dẻo: d = 10-12%
Độ bền kéo: σb = 1000-1200 Mpa
Độ bền chảy: σ0.2 = 700-950 Mpa
Nhóm thép crom – mangan – titan
Gồm 18CrMnTi,25CrMnTi, 30CrMnTi, 25CrMnMo. Nhóm thép này ra đời nhằm khắc phục các nhược điểm trên của nhóm thép Cr-Ni.
Mn có tác dụng như Ni nhưng rẻ hơn. Ti làm nhỏ hạt → có thể nâng nhiệt độ thấm tôi lên đến 950C.
Dùng để làm các chi tiết quan trọng của ôtô, máy kéo (các bánh răng hộp số, bánh răng cầu sau và các trục quan trọng…). Khi cần độ dai va đập cao hơn người ta mới dùng nhóm thép crom-niken.
Cơ tính của nhóm thép này sau khi thấm cacbon, tôi và ram thấp:
Độ cứng bề mặt ≥ 60 HRC
Độ dẻo: 9-11%
Độ bền kéo: 1150-1500Mpa
Độ bền chảy: 900-1300 Mpa
Phân loại thép không rỉ
Tốc độ ăn mòn (Văn mòn mm/năm) không vượt quá giới hạn cho phép.
Trong môi trường ăn mòn yếu (không khí, nước ngọt…) người ta phân ra:
V ăn mòn ≤ 0.01 mm/năm: thép hoàn toàn không bị rỉ
V ăn mòn ≤ 0.1 mm/năm: thép không rỉ
V ăn mòn ≥ 0.1 mm/năm: thép bị rỉ
Là họ hợp kim trên cơ sở Fe với các nguyên tố hợp kim như Cr, Ni, Mo, Ti, Nb…trong đó Cr là nguyên tố quyết định.
Lượng Cr ≥ 12.0% được xem là không rỉ.
Nguyên nhân: tồn tại lớp màng crom oxit sít chặt có tác dụng che phủ và bảo vệ lớp thép bên trong.
Phân loại
Tùy theo thành phần hóa học và chế độ nhiệt luyện, thép không rỉ được chia làm 3 nhóm chính:
Thép không rỉ austenit
Ngoài Cr, thêm một lượng Ni thích hợp thì thép có tổ chức austenit ngay ở nhiệt độ thường.
Được sử dụng phổ biến nhất do : có độ chống ăn mòn và tính dẻo cao, cơ tính đảm bảo, dễ biến dạng dẻo, dễ hàn, chịu được cả nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp tốt.
Có thêm 2-3%Mo có tính chịu axit HCl cao. Mác có hàm lượng Cr cao chịu nhiệt rất tốt, hàm lượng Ni cao chịu axit vô cơ tốt (HNO3, H2SO4 nguội).
Chỉ có thể hóa bền bằng biến dạng nguội mà không thể hóa bền bằng nhiệt luyện do không có chuyển pha khi nung nóng.
Thép không rỉ ferit
Có tổ chức pha ferit ở nhiệt độ thường và có từ tính.
Gồm Fe-Cr với lượng Cr trên 13%, không chứa Ni nên giá rẻ hơn loại thép austenit nhiều.
Tổ chức chỉ gồm pha ferit nên thép không rỉ ferit khá dẻo, giới hạn đàn hồi và tính công nghệ tốt hơn
Tính chống ăn mòn kém hơn thép không rỉ austenit.
Thép không rỉ mactenxit
Chứa 12-17% Cr, 0.15-1.1% C.
Phải qua tôi ở nhiệt độ (950 độ C-1100 độ C), làm nguội trong dầu hoặc không khí, sau đó đem ram và làm nguội nhanh trong dầu.
Chỉ chịu được ăn mòn trong môi trường ăn mòn trung bình, chịu nhiệt độ dưới 450 độC.
Ưu điểm là có độ cứng, độ bền cao do lượng cacbon cao.
Được dùng để làm các chi tiết như lò xo, dụng cụ đo, chi tiết máy, dụng cụ y tế, ốc vít…
Phân loại polymer, các loại polymer thông dụng
Là tổng hợp cao cấp hoàng tử.
Include the nguyên tử , nhóm nguyên tử associated with the exclusive for số lượng lớn.
Thêm vào đó là một trong những thứ khác nhau. Vd: – [CH4] –
Triều dữ : Theo chúng tôi Thiên Thiên: xenlulo, cao su, amiang Trường Nhân: PE, PP, PVC, PA, PTFE
Theo components
Vô cơ: mạch cơ bản does not have hidrocacbon (gốm, mica, amiăng …)
Hữu cơ: mạch cơ bản as a hidrocacbon (cao su & chất dẻo)
Hữu cơ phân tử: các gốc vô cơ (Si, Ti, Al) từ khóa của bạn với nhau (-CH3, -C2H5, -C6H5)
Theo tính chịu nhiệt
Nhiệt dẻo: có thể chảy dẻo ↔ đóng rắn.
Nhiệt rắn: không thể chảy dẻo, hóa mềm ở nhiệt độ cao.
Theo lĩnh vực sử dụng:
Chất dẻo
Sợi
Sơn
Keo
Cao su
Theo cấu trúc
Mạch thẳng: các monomer nối với nhau thành chuỗi zích zắc/xoắn ốc.
Mạch nhánh: giống mạch thẳng nhưng có thêm các nhánh.
Mạch lưới: các mạch cạnh nhau có liên kết cộng hóa trị.
Mạch không gian: các monomer có 3 nhóm hoạt động, tạo mạch không gian → tính chất cơ, lý, nhiệt đặc biệt.
Các loại polimer thông dụng: Chất dẻo: polimer + phụ gia + chất độn PE: đồ chơi, bao nilong PP: hộp đựng đồ PA: bánh răng PVC: ống nước, vỏ dây điện PC: nón bảo hiểm, kính ABS: dụng phần cứng làm bằng tay, đồ trang sức
Elastome:
Cao su tự nhiên
Cao su butadien
Cao su nitrit-butadien
Clopren
Polysiloxan