Các nhân tố tự nhiên
– Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, tạo cơ sở để phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành.
– Các nguồn tài nguyên có trữ lượng lớn là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.
+ Khoáng sản phong phú: nhiên liệu (than, dầu khí), kim loại (sắt, thiếc..), phi kim loại (apaatit. pirit), vật liệu xây dựng (sét, đá vôi) thuận lợi phát triển công nghiệp năng lượng, luyện kim, hóa chất, vật liệu xây dựng.
+ Nguồn thủy năng có trữ lượng lớn -> phát triển thủy điện.
+ Tài nguyên đất, nước, khí hậu, sinh vật thuận lợi cho sự phát triển nông – lâm – ngư nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
=> Sự phân bố tài nguyên trên lãnh thổ tạo các thế mạnh khác nhau của các vùng.
Các nhân tố kinh tế – xã hội
Sự phát triển và phân bố công nghiệp phụ thuộc mạnh mẽ vào các nhân tố kinh tế – xã hội.
Dân cư và lao động
– Dân số nước ta đông nên thị trường tiêu thụ lớn.
– Nguồn lao động dồi dào, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ thuật.
=> Điều kiện để phát triển các ngành công nghiệp cần nhiều lao động và công nghệ cao, thu hút đầu tư nước ngoài.
– Hạn chế: trình độ lao động còn thấp
Cơ sở vật chất – kĩ thuật trong công nghiệp và cơ sở hạ tầng
– Hạn chế:
+ Trình độ công nghệ còn thấp.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đồng bộ và chỉ phân bố tập trung ở một số vùng.
– Cơ sở hạ tầng, giao thông, bưu chính, điện năng đang từng bước được cải thiện.
Chính sách phát triển công nghiệp
– Chính sách công nghiệp hoá và đầu tư phát triển công nghiệp.
– Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
– Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế và chính sách kinh tế đối ngoại.
Thị trường
– Thị trường trong nước khá rộng lớn, nhưng đang bị cạnh tranh quyết liệt bởi hàng ngoại nhập.
– Nước ta có những lợi thế nhất định trong xuất khẩu sang thị trường các nước phát triển, nhưng còn hạn chế về mẫu mã, chất lượng.
– Sức ép của thị trường đã và đang làm cho cơ cấu công nghiệp trở nên đa dạng, linh hoạt hơn.
Vai trò và đặc điểm của công nghiệp
Vai trò
Công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân vì:
– Sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn.
– Cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho tất cả các ngành kinh tế.
– Tạo ra sản phẩm tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống xã hội.
– Thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tạo khả năng mở rộng thị trường sản xuất, thị trường lao động, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, củng cố an ninh quốc phòng.
– Chỉ tiêu để đánh giá trình độ phát triển của một nước.
Đặc điểm
a. Sản xuất công nghiệp bao gồm hai giai đoạn
– Giai đoạn 1: Tác động vào đối tượng lao động nguyên liệu.
– Giai đoạn 2: Chế biến nguyên liệu, tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng.
=> Cả 2 giai đoạn đều sử dụng máy móc.
b. Sản xuất công nghiệp có tính chất tập trung cao độ
– Tính chất tập trung thể hiện rõ ở việc tập trung tư liệu sản xuất, nhân công và sản phẩm.
– Trên một diện tích nhất định có thể xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút nhiều lao động và tạo ra khối lượng sản phẩm lớn.
c. Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ mỉ và có sự phối hợp giữa nhiều ngành để tạo ra sản phẩm cuối cùng
– Các hình thức chuyên môn hóa, hợp tác hóa, liên hợp hóa có vai trò đặc biệt trong sản xuất công nghiệp.
– Có nhiều cách phân loại ngành công nghiệp:
+ Dựa vào tính chất tác động đến đối tượng lao động: công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến.
+ Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm: công nghiệp nặng (nhóm A – sản phẩm phục vụ cho sản xuất) và công nghiệp nhẹ (Nhóm B – sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng và đời sống con người).